Học Tiếng Nghệ cơ bản và Nâng cao
Dưới đây là khái quát về tiếng nghệ cơ bản và nâng cao mình mới sưu tầm...
quy tụ khá nhiều từ vựng trong đó
Việt Nam có một nền văn hóa rất đa dạng, phong phú. Mỗi vùng, miền trên lại có những bản sắc văn hóa riêng, trong đó tiếng địa phương (phương ngữ) là 1 trong những nét tinh hoa quý báu cần đc bảo tồn trên cơ sở "giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt". Trong đó có tiếng Nghệ An
Nhằm khắc phục tình trạng mình nói mà các bạn ngoài Bắc nghe ko hiểu gì , đồng thời đáp ứng nhu cầu học tiếng Nghệ An ngày càng cao của 1 số anh chị em ngoài Bắc (muốn làm dâu rể Nghệ An mà )
I. Khái quát:
Tiếng Nghệ An về cơ bản là giống với các tỉnh miền Trung (từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế), các từ cơ bản là "mô, tê, răng, rứa".
Đặc biệt, từ "nỏ" (nghĩa là ko) trong tiếng Nghệ là từ tiếng Việt duy nhất được người Anh vay mượn, nhưng mà chưa thấy trả. Nó lấy luôn thành từ “No” mà chúng ta đc học ngày nay. Cũng chưa thấy ai đi đòi tiền bản quyền cả
Chuyện kể rằng vào thế kỷ XVI, 1 một nhà thám hiểm người Anh tên là Francis Drake trong chuyến hành trình vòng quanh thế giới của mình đã cập cảng Cửa Lò-Nghệ An. Tiếp xúc với người dân nơi đây, ông ta thấy tiếng Nghệ nghe hay và dễ thương quá đi :X :X, thế là đòi học cho bằng đc. Sau 1 thời gian dùi mài kinh sử, ông đã đọc thông viết thạo tiếng Nghệ, thi INLTS (International Nghệ Language Testing System) được 9.0, thi TONIC (Test of Nghệ for International Communication) được 990 điểm. Hí ha hí hửng ông ta quay trở về nước Anh với tham vọng truyền bá tiếng Nghệ cho toàn dân (dân ngu khu đen), lúc đó đang trong tình trạng ngu muội. Nhưng tiếc thay trên đường trở về ông ta ăn nhầm phải cá nóc, ko chết nhưng bị mất trí nhớ. Vì vậy ông ta quên hết sạch toàn bộ từ tiếng Nghệ đã đc học, chỉ nhớ mỗi từ "nỏ", mà lại đọc chệch thành "nâu". Từ "no" trong English đc ra đời từ đó )
Giá như Francis Drake ko bị mất trí nhớ do sự cố ngộ độc cá nóc, thì chắc là tiếng Nghệ (tiếng Việt) sẽ là ngôn ngữ phổ thông toàn cầu. Chúng ta bây giờ cũng chẳng cần phải học tiếng Anh làm gì cho mệt =))
II. Âm điệu:
Rất quan trọng.
- Dấu ngã (~) thành dấu nặng (.) nên mới nghe giọng Nghệ An nặng trình trịch ( ở 1 số vùng dấu hỏi (?) cũng nói thành dấu nặng (.) nốt)
- Các phụ âm “s” và “x”, “tr” và “ch”, “r” và “d” người Nghệ An phát âm rất rõ ràng (nên viết ít sai).
III. Ngữ pháp:
- Tương tự tiếng Việt.
IV. Từ loại:
Đây chỉ là 1 số từ thông dụng và phổ biến nhất. Mỗi huyện, mỗi vùng trong tình lại có thêm nhiều từ khác nữa, đặc biệt là danh từ.
Đại từ - Mạo từ:
Mi = Mày
Tau = Tao
Choa = chúng tao
(Bọn)bây = các bạn
Hấn = hắn, nó
Ci(ki, kí), cấy = cái. VD: đóng ci cựa lại=đóng cái cửa lại
Thán từ - Chỉ từ:
Mô = 1. đâu. VD: Bây đi mô đó, cho choa đi với.
= 2. nào. VD: Khi mô mi đi học = khi nào mày đi học.
Mồ = nào. VD: cho tí kẹo mồ!
Ko nói : cho tí kẹo mô
Ni = 1.này. VD: con ni bị điên à = con này bị điên à?
= 2.nay. VD: bữa ni = hôm nay
Tê = kia. VD: đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng
Tề = kìa. VD: Trăng lên rồi tề. Rứa = thế.
Răng = sao. VD: răng rứa = sao thế?
Chi = gì. VD: cấy chi rứa = cái gì thế?
Nỏ = không. VD: tau nỏ biết = tao ko biết ( nỏ chỉ đứng trước động từ) (tungpheng p/s: nỏ như trợ động từ don't hay doesn't trong tiêng Anh, tiếng anh mượn luôn cả cách dung tiếng nghệ.. =)) )
Ko nói: biết hát nỏ = biết hát ko
Ri = thế này. VD: ri là răng = thế này là sao?
A ri = như thế này. VD: a ri là răng
Nớ = ấy .VD: khi nớ = khi ấy.
bữa nớ = hôm ấy.
(Bây) Giừ = (bây) giờ. VD: Giừ mi ở chộ mô rứa = giờ mày ở chỗ nào thế?
Ko nói : mấy giờ =mấy giừ !!
Hầy =nhỉ. VD: hoa đẹp hầy.
Chư = chứ.
Rành = rất. VD: hấn học rành giỏi = Nó học rất giỏi.,
Đại = 1. khá. VD: phim ni xem hay đại = phim này xem khá hay
= 2. bừa. VD: nỏ biết thì cứ chọn đại đi = ko biết thì cứ chọn bừa đi.
Nhứt = nhất. VD: đẹp nhứt = đẹp nhất
Động từ:
Bổ = ngã. VD: đi bị bổ = đi bị ngã
Bứt = bẻ. VD: bứt hoa về cắm
Chưởi = chửi.
Ẻ = ỉa.
Đấy = đái.
Đút = đốt. VD: bị ong đút.
Đập = đánh. VD: chúng đang đập chắc = đánh nhau
Dắc = dắt. VD: dắc con tru ra đồng = dắt con trâu ra đồng
Gưởi = gửi. VD: gưởi thư.
Hun = hôn. VD: hun nhau
Mần = làm. Vd: mần chi thì mần đi = làm gì thì làm đi
Nhởi = chơi.
Rầy = xấu hổ.
Vô = vào.
Tính từ:
Cảy = sưng. VD: cảy 1 cục
Ngái = xa.
Su = sâu. VD : Ao ni su ri = Ao này sâu thế
Túi = tối. VD: trời túi rồi = trời tối rồi
Danh từ:
Con du = con dâu
Chạc = dây
Chủi = chổi
Con me = con bê
Đọi = (cái) bát (p/s: tùy nơi gọi là bát tùy nơi gọi là đĩa VD: đi rửa bát đọi đi!)
Nạm = nắm. VD: cầm 1 nạm thóc.
Trốc = đầu.
Tru = trâu. VD: bọn ni khỏe như tru = bọn này khỏe như trâu
Trốc tru = (chửi) đồ ngu. VD: cái đồ trốc tru!
Trốc Gúi = Đầu Gối
Khu = mông, đít. VD: lộ khu = lỗ đít =))
Mấn =váy (dài quá đầu gối)
………………..
1 số từ kết hợp:
Mô tê = không biết. VD: chẳng biết mô tê gì cả
Khu mấn = …
Dưới đây là khái quát về tiếng nghệ cơ bản và nâng cao mình mới sưu tầm...
quy tụ khá nhiều từ vựng trong đó
Việt Nam có một nền văn hóa rất đa dạng, phong phú. Mỗi vùng, miền trên lại có những bản sắc văn hóa riêng, trong đó tiếng địa phương (phương ngữ) là 1 trong những nét tinh hoa quý báu cần đc bảo tồn trên cơ sở "giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt". Trong đó có tiếng Nghệ An
Nhằm khắc phục tình trạng mình nói mà các bạn ngoài Bắc nghe ko hiểu gì , đồng thời đáp ứng nhu cầu học tiếng Nghệ An ngày càng cao của 1 số anh chị em ngoài Bắc (muốn làm dâu rể Nghệ An mà )
I. Khái quát:
Tiếng Nghệ An về cơ bản là giống với các tỉnh miền Trung (từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế), các từ cơ bản là "mô, tê, răng, rứa".
Đặc biệt, từ "nỏ" (nghĩa là ko) trong tiếng Nghệ là từ tiếng Việt duy nhất được người Anh vay mượn, nhưng mà chưa thấy trả. Nó lấy luôn thành từ “No” mà chúng ta đc học ngày nay. Cũng chưa thấy ai đi đòi tiền bản quyền cả
Chuyện kể rằng vào thế kỷ XVI, 1 một nhà thám hiểm người Anh tên là Francis Drake trong chuyến hành trình vòng quanh thế giới của mình đã cập cảng Cửa Lò-Nghệ An. Tiếp xúc với người dân nơi đây, ông ta thấy tiếng Nghệ nghe hay và dễ thương quá đi :X :X, thế là đòi học cho bằng đc. Sau 1 thời gian dùi mài kinh sử, ông đã đọc thông viết thạo tiếng Nghệ, thi INLTS (International Nghệ Language Testing System) được 9.0, thi TONIC (Test of Nghệ for International Communication) được 990 điểm. Hí ha hí hửng ông ta quay trở về nước Anh với tham vọng truyền bá tiếng Nghệ cho toàn dân (dân ngu khu đen), lúc đó đang trong tình trạng ngu muội. Nhưng tiếc thay trên đường trở về ông ta ăn nhầm phải cá nóc, ko chết nhưng bị mất trí nhớ. Vì vậy ông ta quên hết sạch toàn bộ từ tiếng Nghệ đã đc học, chỉ nhớ mỗi từ "nỏ", mà lại đọc chệch thành "nâu". Từ "no" trong English đc ra đời từ đó )
Giá như Francis Drake ko bị mất trí nhớ do sự cố ngộ độc cá nóc, thì chắc là tiếng Nghệ (tiếng Việt) sẽ là ngôn ngữ phổ thông toàn cầu. Chúng ta bây giờ cũng chẳng cần phải học tiếng Anh làm gì cho mệt =))
II. Âm điệu:
Rất quan trọng.
- Dấu ngã (~) thành dấu nặng (.) nên mới nghe giọng Nghệ An nặng trình trịch ( ở 1 số vùng dấu hỏi (?) cũng nói thành dấu nặng (.) nốt)
- Các phụ âm “s” và “x”, “tr” và “ch”, “r” và “d” người Nghệ An phát âm rất rõ ràng (nên viết ít sai).
III. Ngữ pháp:
- Tương tự tiếng Việt.
IV. Từ loại:
Đây chỉ là 1 số từ thông dụng và phổ biến nhất. Mỗi huyện, mỗi vùng trong tình lại có thêm nhiều từ khác nữa, đặc biệt là danh từ.
Đại từ - Mạo từ:
Mi = Mày
Tau = Tao
Choa = chúng tao
(Bọn)bây = các bạn
Hấn = hắn, nó
Ci(ki, kí), cấy = cái. VD: đóng ci cựa lại=đóng cái cửa lại
Thán từ - Chỉ từ:
Mô = 1. đâu. VD: Bây đi mô đó, cho choa đi với.
= 2. nào. VD: Khi mô mi đi học = khi nào mày đi học.
Mồ = nào. VD: cho tí kẹo mồ!
Ko nói : cho tí kẹo mô
Ni = 1.này. VD: con ni bị điên à = con này bị điên à?
= 2.nay. VD: bữa ni = hôm nay
Tê = kia. VD: đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng
Tề = kìa. VD: Trăng lên rồi tề. Rứa = thế.
Răng = sao. VD: răng rứa = sao thế?
Chi = gì. VD: cấy chi rứa = cái gì thế?
Nỏ = không. VD: tau nỏ biết = tao ko biết ( nỏ chỉ đứng trước động từ) (tungpheng p/s: nỏ như trợ động từ don't hay doesn't trong tiêng Anh, tiếng anh mượn luôn cả cách dung tiếng nghệ.. =)) )
Ko nói: biết hát nỏ = biết hát ko
Ri = thế này. VD: ri là răng = thế này là sao?
A ri = như thế này. VD: a ri là răng
Nớ = ấy .VD: khi nớ = khi ấy.
bữa nớ = hôm ấy.
(Bây) Giừ = (bây) giờ. VD: Giừ mi ở chộ mô rứa = giờ mày ở chỗ nào thế?
Ko nói : mấy giờ =mấy giừ !!
Hầy =nhỉ. VD: hoa đẹp hầy.
Chư = chứ.
Rành = rất. VD: hấn học rành giỏi = Nó học rất giỏi.,
Đại = 1. khá. VD: phim ni xem hay đại = phim này xem khá hay
= 2. bừa. VD: nỏ biết thì cứ chọn đại đi = ko biết thì cứ chọn bừa đi.
Nhứt = nhất. VD: đẹp nhứt = đẹp nhất
Động từ:
Bổ = ngã. VD: đi bị bổ = đi bị ngã
Bứt = bẻ. VD: bứt hoa về cắm
Chưởi = chửi.
Ẻ = ỉa.
Đấy = đái.
Đút = đốt. VD: bị ong đút.
Đập = đánh. VD: chúng đang đập chắc = đánh nhau
Dắc = dắt. VD: dắc con tru ra đồng = dắt con trâu ra đồng
Gưởi = gửi. VD: gưởi thư.
Hun = hôn. VD: hun nhau
Mần = làm. Vd: mần chi thì mần đi = làm gì thì làm đi
Nhởi = chơi.
Rầy = xấu hổ.
Vô = vào.
Tính từ:
Cảy = sưng. VD: cảy 1 cục
Ngái = xa.
Su = sâu. VD : Ao ni su ri = Ao này sâu thế
Túi = tối. VD: trời túi rồi = trời tối rồi
Danh từ:
Con du = con dâu
Chạc = dây
Chủi = chổi
Con me = con bê
Đọi = (cái) bát (p/s: tùy nơi gọi là bát tùy nơi gọi là đĩa VD: đi rửa bát đọi đi!)
Nạm = nắm. VD: cầm 1 nạm thóc.
Trốc = đầu.
Tru = trâu. VD: bọn ni khỏe như tru = bọn này khỏe như trâu
Trốc tru = (chửi) đồ ngu. VD: cái đồ trốc tru!
Trốc Gúi = Đầu Gối
Khu = mông, đít. VD: lộ khu = lỗ đít =))
Mấn =váy (dài quá đầu gối)
………………..
1 số từ kết hợp:
Mô tê = không biết. VD: chẳng biết mô tê gì cả
Khu mấn = …
Được sửa bởi Khánh cộc ngày Sun Oct 31, 2010 10:28 pm; sửa lần 1.